Mô hình kinh doanh dựa trên việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại, tuy nhiên việc giữ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn sinh lời trong tương lai doanh nghiệp cần xác định được những yếu tố thay đổi trong các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai. Đó chính là lý do mà doanh nghiệp nên sử dụng ma trận BCG để phân tích và lên chiến lược cho từng danh mục đầu tư của mình.
Mục Lục
Ma trận BCG là gì?
Được tạo bởi Boston Consulting Group , ma trận BCG – còn được gọi là ma trận Boston hoặc ma trận tăng trưởng – cung cấp cho doanh nghiệp một khuôn khổ để phân tích sản phẩm theo tăng trưởng và thị phần. Ma trận đã được sử dụng từ năm 1968 để giúp các công ty hiểu rõ hơn về những sản phẩm nào tốt nhất giúp họ tận dụng cơ hội tăng trưởng thị phần.
Ma trận BCG được chia thành 4 phần dựa trên một phân tích về tăng trưởng thị trường và thị phần tương đối, như thể hiện trong sơ đồ dưới đây.
- 1. Con chó: Đây là những sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hoặc thị phần.
- 2. Dấu hỏi: Các sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần thấp.
- 3. Ngôi sao: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần cao.
- 4. Bò sữa: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng thấp với thị phần cao.
Cách phân tích ma trận BCG
Trước tiên, bạn sẽ cần dữ liệu về thị phần và tốc độ tăng trưởng của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Khi kiểm tra sự tăng trưởng của thị trường, bạn cần phải so sánh khách quan với đối thủ cạnh tranh lớn nhất của mình và nghĩ về tăng trưởng trong ba năm tới. Tuy nhiên, nếu thị trường của bạn cực kỳ bị phân mảnh, bạn có thể sử dụng thị phần tuyệt đối để đo lường.
Tiếp theo, bạn có thể lên khung ban đầu cho ma trận BCG. Trong biểu đồ ma trận BCG, thị phần được hiển thị trên đường ngang (thấp bên trái, bên phải cao) và tốc độ tăng trưởng dọc theo đường thẳng đứng (đáy thấp, đỉnh cao).
Bốn phần tư được chỉ định sao (phía trên bên trái), dấu hỏi (phía trên bên phải), tiền mặt bò (dưới bên trái) và chó (dưới bên phải). Mỗi SBU sẽ được thể hiện bởi 1 vòng tròn, độ lớn của vòng tròn sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm của thị phần/ tổng thị phần toàn ngành.
Đặt mỗi sản phẩm của bạn vào một khung phù hợp dựa trên vị trí của nó trong thị phần và tốc độ tăng trưởng cho doanh nghiệp. Nơi bạn chọn đặt đường phân chia giữa mỗi góc phần tư phụ thuộc một phần vào cách công ty của bạn so sánh với đối thủ cạnh tranh.
Dưới đây là bảng phân tích của mỗi phân nhóm SBU:
- Ngôi sao: SBU (danh mục đầu tư) thị phần tốt nhất và tạo ra nhiều tiền mặt nhất được coi là ngôi sao. Thường thì các sản phẩm độc quyền hoặc sản phẩm lần đầu xuất hiện trên thị trường thường được coi là sao. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng cao, các ngôi sao tiêu thụ một lượng lớn tiền mặt. Các ngôi sao cuối cùng có thể trở thành con bò tiền mặt nếu họ duy trì thành công của họ cho đến khi tốc độ tăng trưởng thị trường giảm. Các công ty nên đầu tư vào các ngôi sao.
- Bò: Bò là SBU có thị phần cao và tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp hơn so với mức tiền đầu tư vào nó. Đây là những SBU có thị phần cao nhưng triển vọng tăng trưởng thấp. Theo NetMBA , những sản phẩm được xếp vào ô bò cung cấp lợi nhuận cần thiết để biến SBU dấu hỏi thành người đứng đầu thị trường, bao gồm chi phí hành chính của công ty, nghiên cứu và phát triển quỹ, phục vụ nợ công ty và trả cổ tức cho cổ đông. Các công ty nên đầu tư vào SBU bò để duy trì mức năng suất hiện tại, hoặc để tăng lợi nhuận một cách thụ động.
- Con chó: Chó được coi là SBU có thị phần thấp và tỷ lệ tăng trưởng thấp, thường xuyên hòa vốn, không kiếm tiền hay đòi hỏi quá nhiều đầu tư. SBU chó thường được coi là bẫy tiền mặt bởi vì các doanh nghiệp có tiền bị trói buộc trong chúng, mặc dù chúng được mang về cơ bản không có gì bù lại. Các SBU này là những ứng cử viên chính cho việc thoái vốn.
- Dấu hỏi: SBU này của một doanh nghiệp có triển vọng tăng trưởng cao nhưng thị phần thấp, tiêu thụ rất nhiều tiền mặt nhưng mang lại ít lợi nhuận. Cuối cùng, câu hỏi đánh dấu, còn được gọi là vấn đề cần cần nhắc, đánh đổi. Bởi SBU này đang phát triển nhanh chóng, có tiềm năng biến thành các ngôi sao. Các công ty nên đầu tư vào SBU dấu hỏi nếu sản phẩm có tiềm năng tăng trưởng.
Phân tích ma trận BCG của Vinamilk
>> Xem thêm: Ma trận SWOT của Vinamilk
Bước 1: Xác định các danh mục SBU của Vinamilk và đánh giá cơ hội tăng trưởng của chúng trong tương lai
SBU | Thị phần SBU (%) | Thị phần đối thủ cạnh tranh (%) | Mức thị phần tương đối trong ngành (%) | Mức tăng trưởng của doanh số bán hàng trong ngành (%) | Doanh thu (Nghìn tỷ VNĐ) |
Sữa nước | 50 | 33 | 1.52 | 21 | 9296.55 |
Sữa bột | 30 | 24 | 1.25 | 23 | 7702.86 |
Sữa đặc | 75 | 25 | 3.00 | 10 | 4515.47 |
Bước 2: Sắp xếp các danh mục SBU của Vinamilk vào ma trận và xác định chiến lược
SBU sữa bột:
Sữa bột của Vinamilk chiếm 30% thị phần nhưng thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa bột của Vinamilk chủ yếu ở khu vực nông thôn. Ở các thành phố lớn, thị phần của sữa bột Vinamilk gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các hãng sữa nước ngoài do tâm lý tiêu dùng của người dân thành thị ưa chuộng hàng ngoại.
Tuy nhiên, nhóm sản phẩm sữa bột của Vinamilk ngày càng đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tế về phân khúc khách hàng và đối tượng khách hàng mục tiêu, không chỉ giới hạn ở đối tượng trẻ em mà còn đã được mở rộng sang nhiều đối tượng như phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, người bị bệnh tiểu đường, người thừa cân, béo phì. Chính vì vậy, đây vẫn sẽ là lợi thế không nhỏ giúp Vinamilk tiếp tục nắm giữ thị phần.
→ Giải pháp: Vinamilk nên tiếp tục đầu tư vào danh mục SBU sữa bột, đẩy mạnh hoạt động marketing cho SBU sữa bột, phát triển thêm các dòng sản phẩm mới, đặc biệt là định vị dòng sản phẩm ở phân khúc giá thấp.
SBU sữa nước (sữa pha sẵn)
SBU sữa nước tiếp tục là mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của Vinamilk. Năm 2012, thị trường sữa nước (sữa pha sẵn) vẫn do Vinamilk và Friesland Campina nắm giữ. Với lợi thế hơn về dòng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng 100%, được sản xuất theo chu trình khép kín từ khâu chăn nuôi, thu mua, chế biến và đóng gói; sữa nước vẫn là phân khúc mang lại nhiều cơ hội và lợi nhuận cho Vinamilk.
→ Giải pháp: Vinamilk nên tập trung triển khai đầu tư vào năng lực sản xuất sữa : mở rộng các trang trại, phát triển đàn bò, xây dựng các nhà máy với công nghệ mới… ngoài ra đẩy mạnh chiến lược marketing, quảng cáo nhằm duy trì hình ảnh, mở rộng đối tượng khách hàng.
SBU sữa đặc
SBU sữa đặc của Vinamilk xuất hiện khá sớm và cho đến giờ vẫn có chỗ đứng nhất định trên thị trường. SBU sữa đặc là dòng sản phẩm có thị phần cao nhưng mức tăng trưởng thấp nên cần có chính sách đầu tư thích hợp
→ Giải pháp: Vinamilk nên tiếp tục duy trì đầu tư, đẩy mạnh các sản phẩm hướng tới đối tượng khách hàng bình dân và cách kênh phân phối sản phẩm.
*Nguồn: https://marketingai.vn/ma-tran-bcg-la-gi-phan-tich-ma-tran-boston-tang-truong-thi-phan-19430462.htm